giáo án vợ nhặt - hoàng nhật minh Tuần 21. Vợ nhặt - Đặng Thế Vinh Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Văn Bảy Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Thị Thanh Thủy VỢ NHẶT - Đào Minh Trung V12. Vợ Nhặt - Kim Lân - Trần Quốc Thành
2. Truyện Vợ nhặt được sáng tác dựa trên sự kiện có thật nào?. Nạn đói năm 1945; Giải phóng miền Nam; Ngày Quốc khánh; Cuộc khởi nghĩa Cần Giuộc; Theo SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, truyện Vợ nhặt lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945. Thảm kịch trên được nhà văn miêu tả qua hình ảnh thu nhỏ
Giáo viên gợi ý: Nếu đặt nhan đề tác phẩm là "Nhặt vợ" có nghĩa là anh cu Tràng - đang ế vợ - là người chủ động lợi dụng lúc miếng ăn bằng cả sinh mệnh con người mà lấy được vợ một cách dễ dàng và như thế thì sự khinh thường người "vợ nhặt" đó
5 trang kidphuong 24784 12 Download. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 79, 80: Vợ nhăt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Tiết: 79,80 Ngày dạy: Vợ nhaët Kim Lân A/.MỤC TIÊU: Giúp H: - Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát
Tập truyện ngắn Vợ Nhặt,Văn học, Việt Nam, vợ nhặt, kim lân, Free Download PDF, Kim Lân là một trong những cây bút truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại Bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941, trong cả hai giai đoạn sáng tác, Giáo Án - Bài Giảng,Bài
A. Đối với Tràng, có vợ là bước ngoặt của cả cuộc đời: sống quan tâm hơn, lo lắng đến gia đình hơn. B. Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch. C. Tràng là người suy tính kĩ càng, cân nhắc thiệt hơn mọi việc rồi mới làm. D. Lấy vợ chẳng phải vì tình, chỉ là "nhặt vợ" một cách dễ dàng, nhưng không vì thế mà Tràng coi thường người vợ của mình.
NICedH. Giáo án bài Vợ nhặt môn Ngữ văn lớp 12 Giáo án bài giảng “Vợ nhặt” môn Ngữ văn lớp 12 được thiết kế dựa theo khung chương trình chuẩn bậc Phổ thông trung học. Giáo án điện tử lớp 12 này lần lượt giải quyết các vấn đề chính như mục tiêu bài dạy - giúp học sinh nắm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà tác phẩm hướng đến, phương tiện dạy học gồm sách giáo khoa và phần thiết kế bài giảng. Giáo án bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Giáo án Rừng Xà Nu Giáo án bài Bắt sấu rừng U Minh Hạ VỢ NHẶTKim Lân I. Mục tiêu bài học Giúp HS Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. II. Phương tiện dạy học Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. III. Phương pháp Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng. Tổ chức thảo luận nhóm. Đọc diễn cảm những đoạn đặc sắc. IV. Trọng tâm bài học Tình huống dộc đáo của truyện. Niềm khao khát hạnh phúc của gia đình được thể hiện qua nhân vật Tràng. Niềm tin vào cuộc sống và tình thương giữa những người nghèo khổ được thể hiện chủ yếu qua nhân vật bà cụ Tứ. V. Tiến trình tổ chức 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Phân tích nhân vật Mị? Sức sống tiềm tàng của Mị và cảnh cởi trói cho A Phủ. Phân tích nhân vật A Phủ? Giá trị nhân đạo của tác phẩm? 3. Bài mới Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ. Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô Hoài viết Mười năm... Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc "Vợ nhặt". Truyện ngắn "Vợ nhặt" đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra. Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công - nông lãnh đạo. Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK. Dựa vào Tiểu dấn SGK, em hãy nêu những nét chính về tác giả Kim Lân? Em hãy trình bày xuất Xứ truyện ngắn Vợ nhặt. GV gọi 2 HS đọc văn bản và tóm tắt tác phẩm. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Kim Lân 1920-2007 Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện "Con chó xấu xí" 1962. b. Hoàn cảnh sáng tác Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. c. Ý nghĩa nhan đề Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu,bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt vợ. Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. Các bài liên quan đến tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân Tóm tắt tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân Phân tích tác phẩm Vợ Nhặt Soạn bài lớp 12 Vợ nhặt Soạn văn bài Vợ nhặt Phân tích tình huống độc đáo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân Phân tích nhân vật vợ Tràng trong Vợ nhặt của Kim Lân Phân tích vẻ đẹp tình người và niềm hy vọng vào cuộc sống ở các nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặt Số phận người phụ nữ xưa và nay qua hai tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ So sánh chi tiết nước mắt trong Vợ nhặt Kim Lân và Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu Phân tích nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
giáo án bài vợ nhặt giúp học sinh hiểu được về tác giả, hoàn cảnh ra đời và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác khảo Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Vợ nhặtII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh giáo án bài vợ nhặt1/Thầy-Giáo án-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ;-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2/Trò-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước-Đồ dùng học tậpVợ nhặtC. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức giáo án bài vợ nhặta/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác Thông hiểu HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác dụng thấpKhái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác dụng cao– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Kĩ năng a/ Biết làm bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;b/ Thông thạo các bước làm bài nghị độ giáo án bài vợ nhặta/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đạib/ Hình thành tính cách tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắnc/Hình thành nhân cách-Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân – Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt .– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC giáo án bài vợ nhặt 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năngcần đạt, năng lực cần phát triển – GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 70 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1 Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. + Yêu cầu giọng đọc − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. − Nhận xét kết quả đọc kể. – Nêu những nét chính về + Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói. Thao tác 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. – Giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. – Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. – Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. – Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Đọc – hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân 1920-2007. – Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. – Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. – Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện Thao tác 1 Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Mẫu phiếu học tập – Nhân vật + Trẻ con + Những người dân + Bà cụ Tứ + Anh Tràng – Ngạc nhiên – Anh Tràng nhặt được vợ – Lo lắng – GV tổ chức thảo luận nhóm – Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ. – Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất trong quan niệm lúc bấy giờ, lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. – Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói khát nhất – bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chỉ sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật…, + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ” Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã “Chậc, kệ” và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. – Khi về tới nhà Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ => đó là niềm hạnh phúc. – Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … – Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. – Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. – Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp.=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! GV Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…. Cụ thể Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn − Ở ngoài chợ Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi như thế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. – Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. – Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. c. Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả diễn biến tâm lí của bà như thế nào? – Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi… lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương ngay người đàn bà trẻ xa lạ? – Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? – Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? -Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? – Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi … – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. – Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”. + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. Bà động viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3 Khái quát giá trị tác phẩm GV Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lờiII. Đọc – hiểu văn bản Soạn bài Vợ nhặt 1. Tìm hiểu tình huống truyện. + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. Nhân vật Tràng a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ, b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh éo le – Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình – Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, + cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Khi về tới nhà… c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ * Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề… 3. Người vợ nhặt a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói. b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình – Trên đường theo Tràng về nhà – Khi về tới nhà Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau 4. Bà cụ Tứ a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trang ngạc nhiên – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. * Tóm lại Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng“dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc a. Hiện thực Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo – Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. – Gián tiếp lên án tội ác dã man của bọn TDP và phát xít Nhật. – Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo – Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…. Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người nông dân.? Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát xít Nhật? Học sinh thảo luận và trình bày. III. Tổng kết Soạn bài Vợ nhặt 1. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo – Tình huống truyện Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bức tranh nạn đói lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. – Giá trị của tình huống Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn TẬP giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1 Nhân vật Tràng trong truyện không có thói quen nào sau đây? a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở Câu hỏi 2 Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác.. Câu hỏi 3 Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện “Vợ nhặt”? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụĐÁP ÁN [1]=’c’ [2]=’d’ [3]=’a’ DỤNG giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Nhìn theo bóng Tràng ……………………………………. Họ cùng nín lặng. Trích Vợ nhặt – Kim Lân 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Câu 1 Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 2 Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị người vợ nhặt về. Câu 3 Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát. Ý nghĩa nghệ thuật Nhà văn khẳng định chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. 5. TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút giáo án bài vợ nhặt Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Kim lân – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet…Xem thêm Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặt
giáo án vợ nhặt theo hướng phát triển năng lựcGiáo án Vợ Nhặt theo định hướng phát triển năng lựcI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả– Kim Lân 1920 – 2007 tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài. Quê xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải đi làm. Năm 1944, ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và CM.– KL là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê VN – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Ông viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.– Năm 2001, KL được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ quan Giáo Án Vợ Chồng A Phủ theo định hướng năng lực2. Kiến thức về tác phẩma. Xuất xứVợ nhặt có tiền thân từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau CM tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo trong kháng chiến. Sau hòa bình lập lại 1954, KL dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu Nội dung* Nhân vật Tràng– Ngoại hình xấu, thô.– Tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhưng tốt bụng và cởi mở…– Gia cảnh nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. * Nhân vật người vợ nhặt– Là nạn nhân của nạn đói.– Là 1 người vô danh, không tên tuổi, không có công ăn việc làm.– Tính khí chua ngoa, đanh đá, táo bạo, không khách khí khi ăn liền 1 lúc 4 bát bánh đúc.– Về làm vợ Tràng. Từ 1 con người chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, thị trở thành rụtrè, dịu dàng, đúng mực. * Bà cụ Tứ– Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trạng buồn vui, mừng lo lẫn lộn.– Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.– Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.=> Các thành viên của gia đình tủi hờn khi bữa cơm đầu tiên chỉ có niêu cháo loãng và chè cám, nhưng nghĩ đến Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc chia cho dân nghèo, lòng họ nhen nhóm nhiều hi Nghệ thuật– Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt. – Nghệ thuật miêu tả tâm lí.– Ngôn ngữ văn xuôi nhuần nhị, giản dị mà tinh quan giáo án bài thơ Sóng hay dễ hiểuGiáo án Vợ Nhặt theo hướng phát triển năng lựcII. LUYỆN ĐỀĐỀ 1. Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân, từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của TP. Gợi ý trả lờiI. Mở bài– Giới thiệu tác giả, tác phẩm+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”, với “người”, “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân– Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.– Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu Thân bài1. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện– Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.– Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe Tình huống nhặt được vợ của nhân vật Tràng. ** Tình huống truyện– Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ “ế” vợ+ Ngoại hình xấu, thô.+ Tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ…+ Gia cảnh nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. + Khi cái chết đang cận kề lại “nhặt “ được vợ, có vợ theo.– Diễn biến của tình huống truyện.+ Trên đường thị theo Tràng về nhà -> người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, Tràng vui mừng, phấn khởi. Thị ngượng ngùng, e thẹn…+ Về đến nhà Thị vừa lo lắng vừa tủi cực. Bà cụ Tứ ngạc nhiên, lo mừng lẫn lộn, bản thân Tràng cũng rất ngạc nhiên, ngỡ ngàng…+ Buổi sáng đầu tiên Tràng “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, “ việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải”. Thị dọn dẹp nhà cửa, không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn ->một người đàn bà hiền lành đúng mực, biết cảm thông chia sẻ …** Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo – Giá trị hiện thực+ Tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói . Cái đói dồn đuổi con người.. Cái đói bóp méo cả nhân cách.. Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.– Giá trị nhân đạo Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.+ Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.+ Con người luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương laiLiên quan Mở bài kết bài Vợ Nhặt hay nhấtIII. Kết bài– Khẳng định tài năng nhà văn qua việc XD tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.– Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của án Vợ Nhặt theoOriginally posted 2019-07-25 141802.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites should upgrade or use an alternative browser. 1 Tái hiện tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 dưới ngòi bút của tác giả Kim Lân qua tác phẩm "Vợ nhặt" cho thấy sự trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. Ngày soạn Ngày dạy CHỦ ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945- 1975 Tiết 54 - 55. TT tiết dạy theo KHDH A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Kĩ năng Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 theo đặc trưng thể loại. 3. Phẩm chất Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ 4. Định hướng năng lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của học sinh - Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Kiểm tra bài cũ - Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện Vợ chồng A Phủ. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. 3. Bài mới -Mục tiêu HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của tác phẩm Vợ nhặt. -Phương tiện Máy chiếu. -Phương pháp, kĩ thuật kể nhanh, tư duy nhanh, trình bày một phút. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiêm vụ ? Kể tên những tác phẩm viết về số phận khổ cực người nông dân trước cách mạng tháng Tám 1945? Lão Hạc – Nam Cao; Chí Phèo – Nam Cao; Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan,... GV chiếu một số hình ảnh và một đoạn phim tư liệu về nạn đói năm 1945 và yêu cầu HS nêu suy nghĩ sau khi xem xong đoạn tư liệu đó. GV dẫn bài Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nước, trong hoàn cảnh mà cái chết cận kề nhưng con người vẫn không ngừng yêu thương, không ngừng đùm bọc, chở che cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tươi sáng. Đó là thông điệp mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC -Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Phương tiện sgk. - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT * Bước 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ + Nêu những nét chính về tác giả? Ấn tượng nhất với điều gì? - HS làm việc cá nhân. - HS báo cáo. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức. + HS đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm + Xuất xứ, bối cảnh truyện ngắn Vợ nhặt. Giáo viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. + Đọc và tóm tắt tác phẩmI. Tìm hiểu chung 1. Tác giả -Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài.1920-2007. -Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. -Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm - Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. - Bối cảnh xã hội của truyện Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.-Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Phương tiện sgk, giấy A0 - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút, hoạt động nhóm Bước 2 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản *Thao tác 1 Tìm hiểu nhan đề và tình huống truyện - Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.? - Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. - GV Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? - Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện - Ý nghĩa nhan đề Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. - Tình huống truyện Xây dựng được tình huống truyện độc đáo Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.*Thao tác 1 Tìm hiểu các nhân vật. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 5 HS Nhóm 1, 2 Tìm hiểu nhân vật anhTràng Nhóm 3, 4 Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt Nhóm 5, 6 Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau + Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại hình nhân vật + Diễn biến tâm trạng của nhân vật + Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,... + Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau + Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật - Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày - Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn Nhóm 1 thuyết trình, nhóm 2 phản biện + Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? + Việc nhặt được vợ của Tràng được tác giar\ miêu tả như thế nào? + Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? + Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? + Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn? + Có thể nói sơ lược về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. + Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau? - GV chốt lại Nhóm 3 thuyết trình Nhóm 4 phản biện + Thị là cô gái được nhà văn giới thiệu ntn? + Vì sao thị quyết định theo không Tràng? + Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? +Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ. + Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn? + Tóm lại nhân vật vợ nhặt có vai trò ntn trong việc thể hiện tư tưởng của truyện? Nhóm 5 thuyết trình Nhóm 6 phản biện + Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? + Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ? - Bà đã có những suy nghĩ ntn? - Bà có thái độ ntn với người đàn bà lạ mặt? - Tại sao bà thấy tủi cho mình và cho con trai bà? - Tâm lý phức tạp của bà cụ diễn biến ntn nữa? - Qua lời động viên con dâu ta thấy bà là người ntn? Em có những suy nghĩ ntn trong bữa cơm đón nàng dâu mới? - Đánh giá của hình tượng nhân vật bà cụ Tứ?2. Tìm hiểu các nhân vật Nhân vật Tràng - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn… - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc. à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về + Tràng không như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". + Trong lòng lâng lâng khó tả “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. Người vợ nhặt. - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn” Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc. Bà cụ Tứ - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi " Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? … Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ “Bà lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình” à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng … đói khát này không.” à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … " à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết thế nào mà lo cho hết được” à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời". à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?” à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình. à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình. * Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành” Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem". à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà cụ Tứ một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩmIII. Tổng kết. 1. Nội dung - Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945. - Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. 2. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo. - Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu ngữ đời thường HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP -Mục tiêu HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập GV giao kiến thức từ văn bản Vợ nhặt -Phương tiện Sách giáo khoa. -Phương pháp, kĩ thuật tư duy, trình bày một phút, *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong anh/chị? - HS làm việc cá nhân khoảng 5 phút - HS báo cáo. - GV nhận xét và kết luận -Mục tiêu HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao. -Phương tiện Sách giáo khoa, tài liệu -Phương pháp, kĩ thuật Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề Tình thương giữa con người trong cuộc sống - HS làm việc cá nhân tại nhà - Tiết sau HS báo cáo vào tiết học sau. - GV nhận xét và kết luận HOẠT ĐỘNG 5 TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Vợ nhặt” -Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung văn bản. - Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học. III. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng. IV. RÚT KINH NGHIỆM
giáo án vợ nhặt